×

Điều kiện để đảm nhiệm chức chủ tịch UBND Xã: Giờ khác xưa rồi!

Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định pháp luật hiện hành về cán bộ, công chức, đồng thời tuân thủ điều lệ tổ chức và các quy định của Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương.

Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn chung nêu trên, còn phải có:

– Khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn để tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.

– Năng lực giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản Nhà nước và tính mạng, tài sản của Nhân dân.

Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND xã năm 2025 được quy định thế nào?

Khoản 3, Điều 8 nêu rõ tiêu chuẩn của từng chức vụ cán bộ cấp xã, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND xã năm 2025 được quy định thế nào? - Ảnh 1.

Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Về độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;

Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó;

Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên;

Các tiêu chuẩn khác được quy định theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, của pháp luật có liên quan, quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (tối thiểu từ trung cấp trở lên) đối với cán bộ cấp xã công tác tại:

– Xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo. Vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

– Vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ cán bộ cấp xã quy định tại Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức vụ, đảm bảo phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng địa phương. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không được thấp hơn quy định tại Nghị định này.

Tiêu chuẩn của chức danh Chủ tịch UBND xã năm 2025 được quy định thế nào? - Ảnh 1.

Nghị định 33/2023/NĐ-CP nêu rõ tiêu chuẩn của chức danh Chủ tịch UBND xã năm 2025. Ảnh: Trung Nguyên.

Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Điều 23, Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 19/2/2025 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã cụ thể như sau:

Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân; Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình; Kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;

Tiêu chuẩn Chủ tịch UBND xã năm 2025: Ai đủ điều kiện đảm nhiệm? - Ảnh 3.

Mức lương Phó Chủ tịch UBND xã năm 2025 theo quy định mới nhất

Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; Thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn; Quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình và cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành;

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân;

Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên;

Chỉ đạo, quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân sách Nhà nước được giao trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong hoạt động của chính quyền địa phương cấp mình và trong các hoạt động kinh tế – xã hội trên địa bàn;

Chỉ đạo, xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp liên quan đến thiên tai, bão lụt, dịch bệnh tại địa bàn; Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của thôn; Ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trấn theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ quản lý dân cư đô thị; Phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị; xây dựng nếp sống văn minh đô thị theo quy định của pháp luật;

Thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của tổ dân phố.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều này, các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã theo quy định mới nhất

Điều 22 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã cụ thể như sau:

Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1, Điều 21 của Luật này; Tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;

Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ nhân dân;

Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình; Ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, Điều 21 của Luật này.

Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này.

Related Posts

Our Privacy policy

https://tinupdate9.com - © 2025 News