Xe chính chủ là gì?
Xe chính chủ chính là khi người dân điều khiển phương tiện tham gia giao thông và Giấy đăng ký xe đứng tên người đang điều khiển xe gọi là xe chính chủ. Tuy nhiên không phải trường hợp nào đi xe không chính chủ cũng bị CSGT xử phạt chỉ khi xe đã được chuyển nhượng mua bán cho tặng nhưng không thực hiện sang tên chính chủ thì mới bị xử phạt.
Đi xe của người thân, bạn bè có bị phạt lỗi xe không chính chủ?
Theo điều luật hiện hành thì lỗi xe không chính chủ là cách gọi thông thường của lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Trường hợp nào bị xử phạt lỗi xe không chính chủ
Như vậy, chỉ những trường hợp mua xe, được cho xe, được tặng xe… nêu trên mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Còn việc mượn xe của người thân, bạn bè lưu thông trên đường thì sẽ không bị CSGT xử phạt về lỗi xe không chính chủ.
Ngoài ra, tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Việc xác minh để phát hiện lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc qua công tác đăng ký xe.
Như vậy, khi lưu thông trên đường thì CSGT sẽ không kiểm tra lỗi xe không chính chủ.
Vợ chồng anh em đi xe của nhau bị phạt lỗi xe không chính chủ?
Mức phạt lỗi không chính chủ năm 2024
Mức phạt lỗi xe không chính chủ hay lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô.
(Điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)